Tìm kiếm nhanh và chính xác hơn với google tùy chỉnh

Thứ Bảy, 7 tháng 4, 2012

Địa chỉ MAC

Địa chỉ MAC là gì? Làm thế nào để tìm được địa chỉ MAC của card mạng? Ứng dụng của địa chỉ MAC? là những câu hỏi chúng tôi thường xuyên nhận được từ bạn đọc. Đây là những khái niệm mà hầu hết các tài liệu về mạng căn bản đều đề cập đến. Chúng tôi chỉ tổng hợp lại nhằm giúp người dùng gia đình hiểu rõ hơn về địa chỉ MAC và 1 vài ứng dụng của địa chỉ MAC ở mức độ cơ bản.
KHÁI NIỆM

Trong mô hình OSI (Open Systems Interconnection) hay mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở thì địa chỉ MAC (Media Access Control) nằm ở lớp 2 (lớp liên kết dữ liệu hay Data Link Layer). Nói một cách đơn giản, địa chỉ MAC là địa chỉ vật lý hay còn gọi là số nhận dạng (Identification number) của thiết bị. Mỗi thiết bị (card mạng, modem, router...) được nhà sản xuất (NSX) chỉ định và gán sẵn 1 địa chỉ nhất định; thường được viết theo 2 dạng: MM:MM:MM:SS:SS:SS (cách nhau bởi dấu :) hay MM-MM-MM-SS-SS-SS (cách nhau bởi dấu -). Địa chỉ MAC là một số 48 bit được biểu diễn bằng 12 số hexa (hệ số thập lục phân), trong đó 24bit đầu (MM:MM:MM) là mã số của NSX (Linksys, 3COM...) và 24 bit sau (SS:SS:SS) là số seri của từng card mạng được NSX gán. Như vậy sẽ không xảy ra trường hợp hai thiết bị trùng nhau địa chỉ vật lý vì số nhận dạng ID này đã được lưu trong chip ROM trên mỗi thiết bị trong quá trình sản xuất, người dùng không thể thay đổi được.
MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐỊA CHỈ MAC VÀ IP

Như đã đề cập ở trên, địa chỉ MAC làm việc ở lớp 2 trong khi địa chỉ IP làm việc ở lớp 3 (lớp mạng hay Network Layer). Địa chỉ MAC là cố định (được thiết lập cứng) trong khi địa chỉ IP có thể thay đổi được (thiết lập mềm). Trong mạng luôn duy trì một ánh xạ giữa địa chỉ IP và địa chỉ MAC của thiết bị. Do đó, các thiết bị thường dùng cơ chế ARP (Address Resolution Protocol) và RARP (Reverse Address Resolution Protocol) để tìm được địa chỉ MAC, IP của các thiết bị khác khi cần thiết lập kết nối. DHCP cũng thường dựa vào địa chỉ MAC để quản lý việc gán địa chỉ IP cho mỗi thiết bị.
CÁCH TÌM ĐỊA CHỈ MAC

Có nhiều cách để xác định địa chỉ MAC, chẳng hạn như dựa vào loại thiết bị đang sử dụng, vào hệ điều hành (HĐH) đang sử dụng.

Với HĐH Windows: Sử dụng lệnh “winipcfg” (Windows 95, 98 và ME) hoặc “ipconfig /all” (Windows NT, 2000, XP, Vista, Windows 7). Cả hai lệnh “winipcfg” và “ipconfig” đều có thể hiển thị nhiều địa chỉ MAC tương ứng với nhiều card mạng khác nhau trên cùng máy tính.

Với HĐH Unix/Linux: Tùy thuộc vào phiên bản HĐH mà lệnh tìm địa chỉ MAC sẽ khác nhau, chẳng hạn trong Linux và 1 vài phiên bản của Unix, lệnh "ifconfig -a" sẽ trả về địa chỉ MAC của thiết bị hoặc có thể tìm địa chỉ MAC trong file log (/var/log/messages hay /var/adm/message). Bên cạnh đó, HĐH cũng hiển thị địa chỉ MAC trên màn hình trong quá trình hệ thống khởi động.

HĐH Macintosh: Trong Macintosh, bạn có thể tìm địa chỉ MAC trong TCP/IP Control Panel. Nếu chạy trên Open Transport, địa chỉ MAC thường xuất hiện bên dưới màn hình "Info" hay "User Mode/Advanced". Nếu chạy trên MacTCP, địa chỉ MAC sẽ ở dưới biểu tượng "Ethernet".
ỨNG DỤNG ĐỊA CHỈ MAC

Quản lý kết nối không dây trên Access Point, Router

Hầu hết các Access Point (AP) và router đều có tính năng quản lý kết nối nhằm tăng cường khả năng bảo mật cho mạng Wi-Fi. Mặc định tính năng này là tắt nên bất kỳ máy khách nào cũng có thể truy cập vào mạng nếu dò được tên mạng (hay còn gọi là SSID) và mật khẩu mã hóa. Để kích hoạt chức năng lọc địa chỉ MAC, trước tiên bạn cần thu thập địa chỉ MAC của từng máy khách (xem lại phần Tìm địa chỉ MAC) cho phép kết nối tới mạng Wi-Fi. Sau đó, bạn chỉ cần điền chúng vào mục lọc địa chỉ MAC trên AP hoặc router, nhấn Ok để xác nhận việc cập nhật danh sách. Sau khi thiết lập, các máy khách không có tên (địa chỉ MAC) trong danh sách sẽ không được phép đăng nhập mạng.

Ghi chú: Việc lọc địa chỉ MAC còn nhiều hạn chế do 1 số phần mềm có thể tạo địa chỉ MAC “ảo" tuy nhiên mạng của bạn vẫn an toàn hơn khi có thêm một lớp bảo mật.
KHỞI ĐỘNG MÁY TÍNH TỪ XA

Để khởi động máy tính từ xa đòi hỏi router và máy tính cùng hỗ trợ chức năng Wake on LAN (WoLAN). Việc thiết lập WoLAN cũng tương đối đơn giản. Cách thực hiện như sau: Trong giao diện cấu hình của router, chọn mục Application và chọn Wake On LAN và nhập địa chỉ MAC của card mạng máy tính cần khởi động. Nếu muốn "đánh thức" 1 máy tính nào đó dựa vào địa chỉ IP, bạn cần kết hợp với tính năng "Bind IP to MAC" - gán cố định địa chỉ IP theo MAC.
Cách đổi địa chỉ MAC
Như đã đề cập bên trên, địa chỉ MAC thường được gán cố định và lưu trong chip ROM trên mỗi thiết bị nhằm tránh trường hợp trùng địa chỉ MAC giữa hai thiết bị. Tuy nhiên trong một số trường hợp cần thiết, bạn vẫn có thể thay đổi địa chỉ MAC để việc cài đặt ứng dụng được thuận tiện hơn, chẳng hạn:
- Với Windows: Địa chỉ MAC thường được lưu trong registry. Do đó, sử dụng lệnh “regedit” để thay đổi địa chỉ MAC. Windows XP có thêm tùy chọn cho phép thay đổi địa chỉ MAC của một số card mạng trong tab Adavanced. Ngoài ra, bạn có thể dùng tiện ích để thực hiện việc này, chẳng hạn tiện ích miễn phí Macshift (http://devices.natetrue.com/macshift).
- Với Mac OS: Sử dụng tính năng MAC Spoofing trên máy tính.
- Với FreeBSD: Sử dụng lệnh theo cú pháp "ifconfig <interface> link <address>" để thay đổi địa chỉ MAC.
- Với Linux: Sử dụng lệnh theo cú pháp "ifconfig <interface> hw <class> <address>" hoặc sử dụng GNU MAC Changer.
- Với Solaris: Sử dụng lệnh theo cú pháp "ifconfig <interface> <ether> <address>".
Minh Thư 

MAC (giao thức mạng)

MAC (tiếng Anh: Media Access Control hay Medium Access Control có nghĩa là "điều khiển truy nhập môi trường") là tầng con giao thức truyền dữ liệu - một phần của tầng liên kết dữ liệu (tầng 2) trong mô hình 7 tầng OSI. Nó cung cấp các cơ chế đánh địa chỉ và điều khiển truy nhập kênh (channel access), các cơ chế này cho phép các trạm cuối (terminal) hoặc các nút mạng liên lạc với nhau trong một mạng, điển hình là mạng LAN hoặc MAN. Giao thức MAC không cần thiết trong liên lạc điểm-tới-điểm song công (full-duplex).
Tầng con MAC hoạt động với vai trò một giao diện giữa tầng con điều khiển liên kết lôgic LLC và tầng vật lý của mạng.
Tầng MAC cung cấp một cơ chế đánh địa chỉ được gọi là địa chỉ vật lý hoặc địa chỉ MAC. Đây là một con số được cấp một cách phân biệt cho từng bo mạch mạng, cho phép chuyển giao các gói dữ liệu tới đích trong một mạng con, nghĩa là một mạng vật lý không có các thiết bị định tuyến, ví dụ một mạng Ethernet.
MAC - Media access control thường được dùng như là một từ đồng nghĩa với giao thức đa truy nhập (multiple access protocol), do tầng con MAC cung cấp giao thức và các cơ chế điều khiển cần thiết cho một phương pháp truy nhập kênh nhất định (channel access method). Việc này cho phép nhiều trạm kết nối tới cùng một môi trường vật lý dùng chung môi trường đó. Ví dụ về các môi trường vật lý dùng chung là bus network, ring network, hub network, mạng không dây và các liên kết điểm-tới-điểm bán song công (half-duplex).
Các ví dụ về các giao thức đa truy nhập kiểu gói tin (packet mode) dành cho các mạng nối dây đa chặng (multi-drop):
  • CSMA/CD (dùng trong Ethernet và IEEE 802.3),
  • Token ring (IEEE 802.4)
  • Token bus (IEEE 802.5)
  • Token passing (dùng trong FDDI).
Các ví dụ về các giao thức đa truy nhập có thể được sử dụng trong các mạng không dây dùng sóng radio gửi dữ liệu theo gói tin:
  • CSMA/CA
  • Slotted ALOHA
  • Dynamic TDMA
  • Reservation ALOHA (R-ALOHA).
  • CDMA
  • OFDMA
Địa chỉ MAC

Các địa chỉ MAC có chiều dài 6bytes, thường bao gồm 3 loại: Unicast: Bit I/G là bit có trọng số lớn nhất trong octet có trọng số lớn nhất được gán bằng 0. Broadcast: Là một địa chỉ tượng trưng cho tất cả các thiết bị trong mạng LAN segment ở một thờI điểm. Địa chỉ này có dạng 0xFFFF.FFFF.FFFF. Multicast: Bit I/G được gán bằng 1.
Các tài liệu IEEE chỉ ra các địa chỉ Ethernet với các bit có trọng số lớn nhất bên trái. Tuy nhiên bên trong mỗi octet, bit nằm bên trái nhất lại là bit có trọng số thấp nhất; bit nằm bên phải nhất thì được gọi là bit có trọng số lớn nhất. Nhiều tài liệu gọi dạng địa chỉ này là non-canonical. Bất chấp thuật ngữ nào được dùng, thứ tự bit bên trong mỗi octet là quan trọng để có thể hiểu được ý nghĩa của hai bit có trọng số lớn nhất trong một địa chỉ Ethernet:
The Individual/Group (I/G) bit: Nếu địa chỉ là unicast, I/G=0, nếu là multicast hay broadcast, I/G=1. The Universal/Local (U/L) bit: nếu bit này = 0, địa chỉ vendor được gán. Nếu bit U/L=1: địa chỉ này đã được người quản trị dùng và ghi đè lên giá trị do nhà sản xuất gán.
Bit I/G sẽ chỉ ra khi nào địa chỉ MAC là tượng trưng 1 một thiết bị đơn lẻ hay một nhóm các thiết bị. Bit U/L sẽ chỉ ra các địa chỉ được cấu hình cục bộ. Ví dụ, địa chỉ multicast được dùng bởi IP Multicast luôn được bắt đầu bằng 0x01005E. Giá trị hex 01 chuyển sang dạng nhị phân là 00000001, với giá trị bit most significant bằng 1, xác nhận việc sử dụng bit I/G.
Như vậy, địa chỉ MAC cho cả ba trường hợp multicast/unicast/broadcast được quyết định dựa trên ý nghĩa của vị trí một số bit trong các octet địa chỉ.
Ở cấp độ ccna, có thể bạn cần nắm thông tin là địa chỉ mac chia thành hai phần, một phần do nhà sản xuất qui định, một phần gọi là OUI, do IEEE qui định dành cho các vendor.

So sánh các giải pháp MAC

Xem trước bài này http://tongquanvienthong.blogspot.com/2012/03/truy-nhap-va-cac-giai-phap-chia-se-moi.html

MAC (tiếng Anh: Media Access Control hay Medium Access Control có nghĩa là "điều khiển truy nhập môi trường")

Aloha & Slotted Aloha
  • Đơn giản & truyền nhanh ở tải thấp
  • Chấp nhận được số lượng lớn người dùng truyền dữ liệu kiểu cụm với lưu lượng thấp
  • Độ trễ thay đổi lớn ở tải thấp
  • Hiệu suất không phụ thuộc vào a (Trễ truyền sóng / Thời gian truyền một frame)
CSMA-CD
  • Truyền nhanh và có hiệu suất cao với tích trễ băng tần thấp
  • Có thể hỗ trợ một số lượng lớn người sử dụng truyền cụm
  • Trễ thay đổi và không dự đoán trước được

Đặt chỗ
  • Truyền theo yêu cầu các dòng dữ liệu kiểu cụm hoặc liên tục
  • Hỗ trợ được số lớn người sử dụng có lưu lượng thấp với phương thức đặt chỗ S-Aloha
  • Có thể tích hợp QoS
  • Xử lý tích trễ-băng thông lớn thông qua việc trao quyền trễ 

Thăm dò
  • Tổng quát hóa của ghép kênh phân chia thời gian
  • Tạo công bằng thông qua các cơ hội truy nhập thường xuyên
  • Có thể cung cấp các giới hạn về trễ truy nhập Phẩm chất suy giảm với tích trễ-băng thông lớn

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
Design by NewWpThemes | Blogger Theme by Lasantha - Premium Blogger Themes | New Blogger Themes