Đồ thị các hàm lôgarit cơ số 2, e, 10, và 1/2.
Với a là một số dương khác 1 và b là một số dương, số
thực α thỏa mãn aα = b được gọi là lôgarit cơ số a của b và
kí hiệu loga(b)
Lôgarit của tích hai số bằng tổng của lôgarit hai số đó:
logb(xy)
= logb(x)+logb(y).
Nhờ quy tắc này mà nhiều thế kỷ trước các nhà toán học và
kỹ thuật có thể sử dụng bảng lôgarit để thực hiện phép nhân hai số thông qua phép
cộng lôgarit, do phép cộng thì dễ tính hơn phép nhân. Nhà toán học John Napier
đã phát minh ra phép tính này ở thế kỷ 17.
Để sử dụng bảng lôgarit, người ta thường đưa về lôgarit
cơ số a = 10, gọi là lôgarit thập phân để thuận tiện cho tra bảng và
tính toán. Lôgarit tự nhiên lấy hằng số e (xấp xỉ bằng 2,718) làm cơ số, và nó
được sử...