Tìm kiếm nhanh và chính xác hơn với google tùy chỉnh

Thứ Bảy, 21 tháng 4, 2012

Lôgarit

Đồ thị các hàm lôgarit cơ số 2, e, 10, và 1/2. Với a là một số dương khác 1 và b là một số dương, số thực α thỏa mãn aα = b được gọi là lôgarit cơ số a của b và kí hiệu loga(b) Lôgarit của tích hai số bằng tổng của lôgarit hai số đó: logb(xy) = logb(x)+logb(y). Nhờ quy tắc này mà nhiều thế kỷ trước các nhà toán học và kỹ thuật có thể sử dụng bảng lôgarit để thực hiện phép nhân hai số thông qua phép cộng lôgarit, do phép cộng thì dễ tính hơn phép nhân. Nhà toán học John Napier đã phát minh ra phép tính này ở thế kỷ 17. Để sử dụng bảng lôgarit, người ta thường đưa về lôgarit cơ số a = 10, gọi là lôgarit thập phân để thuận tiện cho tra bảng và tính toán. Lôgarit tự nhiên lấy hằng số e (xấp xỉ bằng 2,718) làm cơ số, và nó được sử...

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
Design by NewWpThemes | Blogger Theme by Lasantha - Premium Blogger Themes | New Blogger Themes