Bài viết trước đã review một cách tổng quan về các giao thức định tuyến
được đề cập tới trong chương trình CCNA. Trong bài viết này, chúng ta sẽ
cùng nhau review lại kỹ thuật định tuyến tĩnh (static route) của học
phần ICND – 1 của chương trình CCNA.
Như chúng ta đã biết, router thực hiện việc định tuyến dựa vào một công
cụ gọi là bảng định tuyến (routing table). Nguyên tắc là mọi gói tin IP
khi đi đến router sẽ đều được tra bảng định tuyến, nếu đích đến của gói
tin thuộc về một entry có trong bảng định tuyến thì gói tin sẽ được
chuyển đi tiếp, nếu không, gói tin sẽ bị loại bỏ. Bảng định tuyến trên
router thể hiện ra rằng router biết được hiện nay có những subnet nào
đang tồn tại trên mạng mà nó tham gia và muốn đến được những subnet ấy
thì phải đi theo đường nào.
Để hiểu rõ vấn đề, ta cùng xem xét ví dụ 1:
Hình 1 – Sơ đồ ví dụ 1.
Trên hình 1 là hai router đại diện cho hai chi nhánh khác nhau của một
doanh nghiệp : R1 cho chi nhánh 1 và R2 cho chi nhánh 2. R1 sử dụng cổng
f0/0 của nó đấu xuống mạng LAN của chi nhánh 1, mạng này sử dụng subnet
192.168.1.0/24. Tương tự, R2 sử dụng cổng f0/0 của nó đấu xuống mạng
LAN của chi nhánh 2, mạng này sử dụng subnet 192.168.2.0/24. Subnet sử
dụng cho kết nối leased – line nối giữa hai chi nhánh (qua các cổng
serial của hai router) là 192.168.12.0/30.
Mặc định ban đầu, khi ta chưa cấu hình định tuyến trên các router R1 và
R2 thì hai mạng LAN của hai chi nhánh R1 và R2 chưa thể đi đến nhau được
(tức là, nếu lấy một PC trong LAN 1, chẳng hạn như PC1 ping thử đến một
PC trong LAN 2, ví dụ PC4, ping sẽ không thành công). Lý do của điều
này là các router R1 và R2 chưa có thông tin về các mạng LAN của nhau
trong bảng định tuyến do đó không thể chuyển gói tin đi đến các mạng LAN
này. Ta kiểm tra bằng cách hiển thị bảng định tuyến trên các router R1
và R2. Câu lệnh để hiển thị bảng định tuyến trên router là ‘show ip
route’ :
Bảng định tuyến của R1:
R1#show ip route
(đã bỏ bớt một số dòng)
Gateway of last resort is not set
192.168.12.0/30 is subnetted, 1 subnets
C 192.168.12.0 is directly connected, Serial2/0
C 192.168.1.0/24 is directly connected, FastEthernet0/0
Bảng định tuyến của R2:
R2#show ip route
(đã bỏ bớt một số dòng)
Gateway of last resort is not set
192.168.12.0/30 is subnetted, 1 subnets
C 192.168.12.0 is directly connected, Serial2/0
C 192.168.2.0/24 is directly connected, FastEthernet0/0
Từ kết quả hiển thị, ta thấy rằng mỗi router ban đầu chỉ học được thông
tin về những subnet kết nối trực tiếp với nó. Ví dụ: router R1 biết rằng
có mạng 192.168.12.0/30 kết nối trực tiếp vào cổng serial 2/0 và mạng
192.168.1.0/24 kết nối trực tiếp vào cổng fast ethernet 0/0 của nó. Các
router hoàn toàn không có thông tin gì về các subnet ở xa, không kết nối
trực tiếp với mình. Do đó, giả sử PC1 muốn ping PC4, nó sẽ đóng gói một
gói tin IP ICMP với địa chỉ nguồn là 192.168.1.1 và đích đến là
192.168.2.2. Khi gói tin này đi lên đến router R1, R1 tra bảng định
tuyến thấy rằng đích đến 192.168.2.2 không thuộc về bất kỳ subnet nào mà
R1 có trong bảng định tuyến nên nó drop bỏ gói tin này.
Vậy để hai mạng 192.168.1.0/24 và 192.168.2.0/24 có thể đi đến nhau
được, các router phải điền được thông tin về hai mạng này vào trong bảng
định tuyến của mình. Có hai cách thức để thực hiện điều đó: một là
người quản trị tự điền tay các thông tin – định tuyến tĩnh, hai là các
router tự trao đổi thông tin định tuyến với nhau và tự điền các thông
tin còn thiếu vào bảng định tuyến của mình – định tuyến động. Ở đây ta
khảo sát cách thực hiện là định tuyến tĩnh.
Việc cấu hình định tuyến tĩnh trên router Cisco được thực hiện bằng cách sử dụng lệnh có cú pháp như sau:
Router(config)#ip route destination_subnet subnetmask {IP_next_hop | output_interface} [AD]
Trong đó:
destination_subnet: mạng đích đến.
subnetmask: subnet – mask của mạng đích.
IP_next_hop: địa chỉ IP của trạm kế tiếp trên đường đi.
output_interface: cổng ra trên router.
AD: chỉ số AD của route khai báo, sử dụng trong trường hợp có cấu hình dự phòng.
Cụ thể trong ví dụ này:
Từ R1 muốn đi đến mạng 192.168.2.0/24 , ta phải đi ra khỏi cổng s2/0. Để
thể hiện điều đó vào bảng định tuyến, ta thực hiện cấu hình:
R1(config)#ip route 192.168.2.0 255.255.255.0 s2/0
Tương tự, Từ R2 muốn đi đến mạng 192.168.1.0/24 , ta phải đi ra khỏi cổng s2/0. Cấu hình:
R2(config)#ip route 192.168.1.0 255.255.255.0 s2/0
Sau khi đã cấu hình xong các route cho các mạng 192.168.1.0/24 và
192.168.2.0/24, ta thực hiện kiểm tra bằng cách hiển thị bảng định tuyến
trên mỗi router:
Bảng định tuyến của R1:
R1#show ip route
(đã bỏ bớt một số dòng)
Gateway of last resort is not set
192.168.12.0/30 is subnetted, 1 subnets
C 192.168.12.0 is directly connected, Serial2/0
C 192.168.1.0/24 is directly connected, FastEthernet0/0
S 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial2/0
Bảng định tuyến của R2:
R2#show ip route
(đã bỏ bớt một số dòng)
Gateway of last resort is not set
192.168.12.0/30 is subnetted, 1 subnets
C 192.168.12.0 is directly connected, Serial2/0
S 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial2/0
C 192.168.2.0/24 is directly connected, FastEthernet0/0
Ta thấy rằng các thông tin còn thiếu trước đây đã xuất hiện trên bảng
định tuyến của các router R1 và R2. Các entry mới điền thêm này được ký
hiện bởi kí tự “S” ở đầu dòng thể hiện rằng các thông tin định tuyến này
được học vào bảng định tuyến thông qua định tuyến tĩnh ( ta cũng để ý
rằng các dòng mô tả các mạng kết nối trực tiếp được ký hiệu bởi kí tự
“C” – connected – kết nối trực tiếp).
Khi các PC đã chỉ default – gateway đầy đủ lên các cổng đấu nối của các
router, ping kiểm tra giữa các PC thuộc hai mạng LAN sẽ thành công:
Hình 2 – Ping kiểm tra giữa PC1 và PC4 từ PC1.
Bên cạnh việc chỉ đường bằng cổng ra (output interface), ta cũng có thể
chỉ đường trong câu lệnh bằng địa chỉ IP next – hop, đây chính là địa
chỉ IP của trạm kế tiếp trên đường đi đến mạng đích.
Trên R1:
R1(config)#ip route 192.168.2.0 255.255.255.0 192.168.12.2
Trên R2:
R2(config)#ip route 192.168.1.0 255.255.255.0 192.168.12.1
Như ta đã thấy trên hình 1, từ R1 muốn đi đến mạng 192.168.2.0/24 thì
phải đi qua trạm kế tiếp là R2 có địa chỉ IP là 192.168.12.2 và từ R2
muốn đi đến mạng 192.168.1.0/24 thì phải đi qua trạm kế tiếp là R1 có
địa chỉ IP là 192.168.12.1.
Hai kiểu cấu hình này có tác dụng như nhau, điểm khác biệt là route
static được khai báo theo kiểu output – interface sẽ có AD = 0 còn route
static được khai báo theo kiểu IP next – hop sẽ có AD = 1. Ngoài ra nếu
cổng ra là một cổng multi – access thì ta nên sử dụng kiểu khai báo IP
next – hop (vấn đề này sẽ được đề cập và giải thích chi tiết trong một
bài viết khác).
Ví dụ trên đây đã mô tả một cách cơ bản nhất cách khai báo static route
trên các router. Tiếp theo, ta cùng khảo sát một ví dụ khác phức tạp
hơn, sơ đồ lần này sẽ có 03 router.
Hình 3 – Sơ đồ ví dụ 2.
Yêu cầu đặt ra là cấu hình định tuyến tĩnh trên các router đảm bảo cho mọi địa chỉ trên sơ đồ thấy nhau.
Tương tự như ví dụ 1, trên mỗi router ta sẽ thực hiện điền thông tin về
các subnet không kết nối trực tiếp vào bảng định tuyến của mỗi router sử
dụng câu lệnh câu hình static route:
Trên R1:
R1(config)#ip route 192.168.2.0 255.255.255.0 s2/0
R1(config)#ip route 192.168.23.0 255.255.255.0 s2/0
R1(config)#ip route 192.168.3.0 255.255.255.0 s2/0
Trên R2:
R2(config)#ip route 192.168.1.0 255.255.255.0 s2/0
R2(config)#ip route 192.168.3.0 255.255.255.0 s2/1
Trên R3:
R1(config)#ip route 192.168.1.0 255.255.255.0 s2/1
R1(config)#ip route 192.168.12.0 255.255.255.0 s2/1
R1(config)#ip route 192.168.2.0 255.255.255.0 s2/1
Lưu ý rằng chúng ta phải điền đầy đủ thông tin định tuyến trên tất cả
các router, vì nếu như chỉ cần một router nào đó trên đường đi của gói
tin bị thiếu route, gói tin sẽ bị drop giữa đường. Chẳng hạn, giả sử ta
quên cấu hình chỉ đường đi đến mạng 192.168.3.0/24 trên R2. Gói tin xuất
phát từ mạng 192.168.1.0/24 đi đến mạng 192.168.3.0/24 khi đi đến R1 sẽ
được chuyển tiếp qua cổng s2/0 để đi tiếp (vì điều này đã được chỉ ra
trong cấu hình định tuyến tĩnh của R1), tuy nhiên khi đi đến R2 nó sẽ bị
drop bỏ vì R2 thiếu thông tin của mạng 192.168.3.0/24.
Ta cùng xem xét tiếp ví dụ thứ 3 về cấu hình đường dự phòng trong đó có sử dụng đến tham số AD trong câu lệnh cấu hình.
Hình 4 – Sơ đồ ví dụ 3.
Lần này yêu cầu đặt ra như sau: cấu hình định tuyến tĩnh đảm bảo R1 đi
đến LAN 2 của R2 theo đường đi ra cổng s2/0 là chính, đường s2/1 là dự
phòng, ngược lại, R2 lại đi đến LAN 1 của R1 theo đường đi ra cổng s2/1
là chính, đường s2/0 là dự phòng. Có nghĩa là, R1 khi chuyển gói tin đi
LAN 2 của R2 luôn sử dụng cổng ra là s2/0, khi cổng s2/0 này down thì tự
động chuyển đường qua s2/1, khi cổng s2/0 up lại, lại chuyển về sử dụng
cổng s2/0. Tương tự với R2.
Để thực hiện yêu cầu này, chúng ta sử dụng tham số AD trong câu lệnh cấu
hình định tuyến tĩnh. Như đã nói, static route có thể có hai chỉ số AD
là 0 (khi cấu hình chỉ cổng ra) và 1 (khi cấu hình chỉ next – hop). Ta
có thể thay đổi các giá trị mặc định này để phục vụ cho việc cấu hình dự
phòng.
Nhắc lại rằng AD dùng để so sánh độ ưu tiên giữa các route. Khi tồn tại
nhiều đường đi đến cùng một đích đến, đường đi nào có chỉ số AD nhỏ hơn,
đường đi đó sẽ được đưa vào bảng định tuyến để sử dụng, những đường còn
lại có AD cao hơn sẽ được dùng để dự phòng cho đường chính thức. Do đó
ta chỉ việc chọn AD nhỏ hơn (ví dụ là 5) cho đường chính và chọn AD lớn
hơn (ví dụ là 10) cho đường phụ.
Cấu hình trên R1:
R1(config)#ip route 192.168.2.0 255.255.255.0 Serial2/0 5
R1(config)#ip route 192.168.2.0 255.255.255.0 Serial2/1 10
Cấu hình trên R2:
R2(config)#ip route 192.168.1.0 255.255.255.0 Serial2/1 5
R2(config)#ip route 192.168.1.0 255.255.255.0 Serial2/0 10
Ta thực hiện kiểm tra kết quả cấu hình trên R1:
Đầu tiên, ta hiển thị bảng định tuyến để xem đường nào đã được đưa vào bảng:
R1#show ip route
(đã bỏ bớt một số dòng)
192.168.12.0/30 is subnetted, 1 subnets
C 192.168.12.0 is directly connected, Serial2/0
192.168.21.0/30 is subnetted, 1 subnets
C 192.168.21.0 is directly connected, Serial2/1
C 192.168.1.0/24 is directly connected, FastEthernet0/0
S 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial2/0
Ta thấy đường được đưa vào bảng định tuyến để sử dụng có cổng ra là s2/0 đúng như yêu cầu.
Tiếp theo ta thử tính dự phòng bằng cách shutdown cổng s2/0 của R1:
R1(config)#interface s2/0
R1(config-if)#shutdown
R1(config-if)#
*Mar 1 00:15:48.971: %LINK-5-CHANGED: Interface Serial2/0, changed state to administratively down
*Mar 1 00:15:49.971: %LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface Serial2/0, changed state to down
Đường chính đã không còn, ta hiển thị lại bảng định tuyến để chắc chắn
rằng đường phụ (đi ra cổng s2/1) đã được đưa vào bảng định tuyến:
R1#show ip route
(đã bỏ bớt một số dòng)
192.168.12.0/30 is subnetted, 1 subnets
C 192.168.12.0 is directly connected, Serial2/0
192.168.21.0/30 is subnetted, 1 subnets
C 192.168.21.0 is directly connected, Serial2/1
C 192.168.1.0/24 is directly connected, FastEthernet0/0
S 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial2/1
Ta thực hiện mở lại cổng s2/0 và kiểm tra rằng đường đi qua cổng này lại được đưa lại vào bảng định tuyến để sử dụng:
R1(config)#interface s2/0
R1(config-if)#no shutdown
R1(config-if)#
*Mar 1 00:19:36.767: %LINK-3-UPDOWN: Interface Serial2/0, changed state to up
R1(config-if)#
*Mar 1 00:19:37.775: %LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface Serial2/0, changed state to up
R1#show ip route
(đã bỏ bớt một số dòng)
192.168.12.0/30 is subnetted, 1 subnets
C 192.168.12.0 is directly connected, Serial2/0
192.168.21.0/30 is subnetted, 1 subnets
C 192.168.21.0 is directly connected, Serial2/1
C 192.168.1.0/24 is directly connected, FastEthernet0/0
S 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial2/0
R1#
Thực hiện kiểm tra tương tự trên R2.
Nhìn chung, định tuyến tĩnh có ưu điểm là khá dễ hiểu và cũng dễ cấu
hình. Thêm nữa, định tuyến tĩnh còn có một ưu điểm khác là không gây hao
tốn tài nguyên mạng do không có sự trao đổi thông tin định tuyến giữa
các router. Tuy nhiên nhược điểm của định tuyến tĩnh là hoàn toàn không
thích hợp với những mạng có quy mô lớn (ta không thể cấu hình tay khai
báo các route khi số lượng lên đến hàng trăm được!) và không hội tụ với
mọi sự thay đổi trên sơ đồ mạng khi mà cổng ra vẫn ở trạng thái up/up.
Để khắc phục các nhược điểm này, chúng ta phải sử dụng định tuyến động
bằng cách chạy một giao thức định tuyến nào đó. Các giao thức định tuyến
cụ thể trong chương trình CCNA sẽ được review trong các bài viết tiếp
theo.
Tìm kiếm nhanh và chính xác hơn với google tùy chỉnh
Chủ Nhật, 17 tháng 6, 2012
Kỹ thuật định tuyến tĩnh (static route)
Nhãn
2.5G
(1)
2.75G
(1)
2G
(2)
3.5G
(9)
3.75G
(2)
3.9G
(3)
3G
(4)
4G
(4)
Ảnh hưởng trong đời sống
(5)
Báo hiệu
(2)
Các khái niệm cơ bản
(20)
Các kỹ thuật trong viễn thông
(6)
Các lý thuyết cơ bản
(5)
Các nguyên tắc và kỹ thuật cơ bản
(22)
Các yếu tố ảnh hưởng đến truyền tin
(9)
CCNA
(25)
Dịch vụ viễn thông
(1)
Điều khiển liên kết dữ liệu
(8)
Đồ án tốt nghiệp
(1)
Đồng bộ
(2)
Giám sát
(1)
Giới thiệu về viễn thông
(2)
Khoa học vui
(5)
Kinh nghiệm - nhận thức - tư duy
(10)
Kỹ thuật truyền dẫn số
(25)
Lịch sử
(12)
Lý thuyết thông tin
(15)
Mạng không dây
(35)
Mạng viễn thông
(63)
MICROSOFT
(1)
Mô phỏng
(5)
Phần mềm tiện ích
(2)
Tài liệu
(6)
Thiết bị
(7)
Thông tin di động
(26)
Thông tin quang
(5)
Thông tin vệ tinh
(3)
Thông tin vi ba
(1)
Tiếng Anh
(8)
Tin tức - sự kiện
(7)
Tổ chức - tiêu chuẩn
(7)
Tổng đài - chuyển mạch
(6)
Truyền hình
(12)
Tuyển dụng
(9)
Ứng dụng - công nghệ
(9)
Viễn thông trong tự nhiên
(1)
2 nhận xét:
Thank you so much!!!
Rất hay, rất cụ thể, rất cám ơn
Đăng nhận xét